Thứ Năm, 5 tháng 9, 2013

Sinh phá cách viên quốc tế đóng học phí nhiều nhất tại Úc, Mỹ và Anh.

000 USD một năm

Sinh viên quốc tế đóng học phí nhiều nhất tại Úc, Mỹ và Anh

285  chi phí hàng năm cho việc học nước ngoài của sinh viên trường đại học quốc tế (USD/một năm)  Ông Vineet Vohra - Giám đốc vùng Khối Phát triển Tài sản của nhà băng HSBC tại châu Á thái hoà Dương –cho biết: “đảm bảo nền móng giáo dục cho con cái là ưu tiên hàng đầu của các bậc phụ huynh châu Á – những người luôn mong muốn bảo đảm một mai sau tươi sáng cho con.

248 Hồng Kông 13. 257 Tân Ban Nha 1. 474 7. Chúng tôi hy vọng khuynh hướng này sẽ được hỗ trợ hơn nữa bởi khi các thị trường mới nổi tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn. 371 6.

Kỹ sư là ngành học hàng đầu ở Singapore và Đài Loan và đứng thứ nhì ở Hồng Kông. 006 Đức 635 5. 983 4. Anh với tổn phí tổng cộng hơn 30. Úc được xếp hạng đầu danh sách với mức tổn phí trung bình gồm học phí đại học và tổn phí sinh hoạt trên 38. 000 USD một năm.

Nhà băng toàn cầu vừa ban bố số liệu về đào tạo cao hơn ở 13 nhà nước và bờ cõi trên thế giới. 650 6. Hồng Kông   Singapore   Đài Loan   Anh   Mỹ   Canada  Quản trị kinh doanh (N) Khoa học kỹ sư (N) Kỹ sư (N) Nghiên cứu kinh dinh và quản trị (N) sinh vật học (KN) Quản trị kinh dinh (N) Kỹ sư (N) Khoa học từng lớp và Nhân văn (KN) kinh dinh và quản trị (N) Luật (N) Tâm lý (KN) Khoa học xã hội và hành vi + Luật (N) Khoa học xã hội (KN) Khoa học tự nhiên, vật lý và toán học (KN) Dịch vụ cá nhân chủ nghĩa (KN) tầng lớp học và khoa học xã hội (KN) Y tá (N) Kỹ sư và Công nghệ (N) tiếng nói (KN) kinh dinh và quản trị (N) Sức khỏe (N) Nghệ thuật và thiết kế (KN) Dược, nha khoa và thú y (N) Nghệ thuật tự do và nhân bản (KN) Sức khỏe (N) Kế toán (N) Khoa học nhân bản (KN) Công nghệ thông báo (N) Khoa học Chính trị (KN) Công nghệ thông báo (N) Công nghệ thông báo (N) Công nghệ thông báo (N) Công nghệ thông báo (N) Tâm lý (KN) Quản trị kinh dinh (N) Khoa học thiên nhiên và ứng dụng (KN) Vật lý (KN) Kiến trúc và xây dựng (N) Thiết kế (N) Đào tạo giáo dục / đay đả (N) Giáo dục tiểu học (N) Đào tạo giáo dục / giáo viên (N) Toán học (KN) Luật (N) Khoa học tầng lớp và hành vi (KN) Y tá (N) Quản trị kinh doanh (N) Sức khỏe, tiêu khiển và (KN) Đào tạo giáo dục / nghiêm phụ (N) Dược (N) Khoa học giáo dục (N) Sinh học (KN) Kỹ sư cơ khí (N) Thị giác và nghệ thuật vận dụng (KN) sinh học / sinh vật học (KN) Nghệ thuật và ứng dụng (KN) Dịch vụ tầng lớp (KN) Lịch sử (KN) Nghệ thuật và áp dụng (KN) Nông nghiệp và tài nguyên Sinh học (N)  Mười ngành học hàng đầu theo các quốc gia (N: nghề; KN: không nghề)  Ở Hồng Kông, một nửa của 10 ngành học hàng đầu là đào tạo nghề trong đó bao gồm quản trị kinh dinh, kỹ sư, sức khỏe, công nghệ thông tin, đào tạo giáo dục/đay nghiến.

002 6. ". 011 Singapore 14. Mỹ đứng vị trí thứ hai với tổng phí tổn lên đến hơn 35. 034 30. Trong khi kế hoạch đào tạo có thể dự đoán một cách tương đối, thời kì và quá trình học tập có thể xác định cụ thể thì tổng phí vẫn rất khó để kiểm soát. Tiêu pha giáo dục chuyên nghiệp rất quan trọng và ngày một tăng cao. 375 13. 443 Nhật Bản 6. Gần tám trong 10 (78%) sinh viên đang theo những ngành học này.

182 9. 375 Canada 18. Tuy nhiên, như một phân tách của HSBC tiết lậu, đây không phải là một đích tài chính nhỏ. 987 8. 291 11. 261 22.

004 27. 000 USD một năm cho sinh viên quốc tế. Những chi phí này có sự ảnh hưởng tài chính đáng kể đối với tất kế hoạch tài chính của một người. 131 6. Những ai mong muốn cho con cái du học nước ngoài cần phải cân nhắc nhiều yếu tố hơn là chỉ vấn đề học phí, ví dụ như chi phí sinh hoạt, tỷ giá hối đoái và lạm phát trong tâm tính dự tính tổng phí tổn.

Sáu trong 10 (64%) sinh viên đang học những ngành này. Quốc gia   Học phí hàng năm   chi phí sinh hoạt hàng năm   Tổng chi phí hàng năm  Úc 25. 479 35. Khảo sát cũng cho thấy rằng phần nhiều các sinh viên ở châu Á như Hồng Kông, Singapore và Đài Loan thích các khóa đào tạo nghề.

441 Trung Quốc 3. Như vậy, nhu cầu bảo đảm nền móng giáo dục đào tạo của các bậc phụ huynh cho con cái là một phần cần yếu trong kế hoạch tài chính chiến lược của họ”. 363 24. Ở Đài Loan, sáu trong số 10 ngành hàng đầu bao gồm kỹ sư, kinh dinh và quản trị, sức khỏe, công nghệ thông báo, thiết kế và khoa học giáo dục.

000 USD – do kết quả về hoài sinh hoạt cao hơn tại ba thị trường mới nổi hàng đầu này.

Do mối quan hệ giữa bằng cấp giáo dục và mức thu nhập suốt đời, mong muốn được tham gia các chương trình đào tạo chuyên sâu hơn ngày một tăng trên khắp thế giới.

885 9. 270 4. 164 Nga 3. 516 Mỹ 25.

783 8. 537 26. 766 Đài Loan 3.

Hồ hết tám trong 10 sinh viên (79%) đang học những ngành này. 226 10. Ông Vohra nói thêm: “Các ngành học hướng nghiệp khá phổ biến trong khu vực vì được xem như là con đường quan yếu để có được công việc với thu nhập ổn định và hứa một ngày mai tươi sáng. 140 38. Phí cho các sinh viên quốc tế ở Các Tiểu vương Quốc Ả Rập Thống nhất, Singapore và Hồng Kong đều hơn 20.

522 12. 642 19. Ở Singapre, bảy trong số 10 ngành hàng đầu bao gồm kỹ sư, kinh dinh và quản trị, kế toán, công nghệ thông tin, kiến trúc và xây dựng, luật và dược. Các sinh viên quốc tế ở tám trường đại học hàng đầu thế giới thuộc nhóm Ivy League có thể phải trả hơn gấp 2/3 (tương đương 67%) với hoài tổng cộng trung bình hơn 58. 000 USD một năm là điểm đến đắt đỏ thứ ba thế giới cho các sinh viên.

325 Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 21. 004 7. Bảy trong mười (74%) top 10 ngành học đang được đăng ký tham dự là các ngành học đào tạo nghề, so với năm trong số 10 (56%) sinh viên ở Mỹ, Anh và Canada nói chung. 705 Anh 19. 310 9.